Chương 2: PhpMyAdmin 

Chương 2: PhpMyAdmin

Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu thao tác trên một CSDL, các bạn sẽ thấy một CSDL có thể chứa được những gì !
Để làm việc, chúng ta cần đến một chương trình gọi là PhpMyAdmin, cái này được cài đặt cùng với WAMP, bây giờ mình có thể đem ra xài được rồi đấy !
Nếu bạn có một cái host để chứa trang web của bạn trên mạng, bạn nên liên hệ với admin để biết địa chỉ đăng nhập và sử dụng PhpMyAdmin (nếu host đó có hỗ trợ), ví dụ mình dùng host ở free.fr thì địa chỉ đăng nhập vào CSDL của mình là http://sql.free. fr , mình cần phải có một username và password để đăng nhập vào !
Cụ thể mà nói thì PhpMyAdmin chỉ là tập hợp nhiều trang php thôi, chứ không hẳn là một chương trình, nhưng đấy là những trang php đã được lập trình sẵn để mình sử dụng cho nó tiết kiệm thời gian.
Việc đầu tiên mình đề nghị các bạn là hãy mở chương trình (xin lỗi, mình gọi nó là chương trình quen rồi) PhpMyAdmin lên ! Sau khi đã chạy WAMP, các bạn click chuột trái vào icon WAMP bên dưới (phần bên phải của task bar, chỗ cạnh cái đồng hồ máy tính í), rồi chọn PhpMyAdmin (hàng thứ 2 trong menu)
precedent chapter Mục Lục next chapter

Tạo một bảng

Khi bạn đã nhấp vào Phpmyadmin, trang chủ PhpMyAdmin hiện ra trông giống như thế này :


Bạn có 2 chỗ quan trọng cần lưu ý :
  • (1) List các CSDL : phần bên trái, trong menu xổ xuống có chứa tên các CSDL, những con số trong ngoặc đơn là số bảng (table) trong CSDL đó.
  • (2) Creat a data base (Créer une base de données) : tạo một CSDL ! Bạn gõ vào tên của CSDL cần tạo rồi nhấp vào Creat (Créer)
Tạm thời đã có vài CSDL được tạo sẵn như MySQL,Test,.. ; nhưng xin đừng đụng vào các CSDL đó (trừ Test) vì chúng là những thành phần quan trọng để PhpMyAdmin hoạt động. Mình chỉ mổ xẻ CSDL Test mà thôi. Hãy mở CSDL này ra bằng cách click vào Test trong menu xổ xuống !
Sau khi mở CSDL Test ra, bên trái bạn sẽ thấy rằng Test có một table đã được tạo sẵn ! Mình hãy tự tạo thêm một table mới nhé. Bạn hãy nhìn xuống phía dưới của phần bên phải, trong khung Creat a new table (Créer une nouvelle table), gõ tên table vào, rồi gõ số cột (hay số fields) vào trong ô bên phải.
Chẳng hạn mình muốn tạo một table news gồm 3 cột, mình làm như sau :


Gõ xong tên table và số cột, mình nhấp vào Exécuter (execute hay run gì đó trong tiếng Anh) !
Cái table chưa được tạo ngay lập tức mà mình còn phải xác định tên của từng cột và kiểu dữ liệu mà mỗi cột chứa nữa ! Vì để test nên mình sẽ làm 3 cột đơn giản thế này :
  • Cột đầu tiên tên là « id », người ta luôn luôn để cột đầu tiên là id (giống như số thứ tự) để làm « số đặc trưng » cho dữ liệu, như vậy mỗi hàng đều sẽ được đánh số ! Chẳng hạn news số 1, news số 2,…
  • Cột hai tên là « titre », chứa tựa (tiêu đề) của news
  • Cột cuối cùng mình đặt tên là « contenu » chứa nội dung của news
Lưu ý là mình chưa phải hướng dẫn các bạn làm một CSDL cho bản tin news thật đâu nhé ! Cái đó mình sẽ hướng dẫn sau, bây giờ mình chỉ làm chơi thôi, để làm quen với các thao tác trên CSDL đã !
Sau khi điền vào rồi, cái bảng của các bạn phải trông giống thế này :


Mình điền vào bên trái tên của cột, ở giữa là kiểu dữ liệu mà cột đó sẽ chứa, bên phải là kích thước tối đa của dữ liệu.
Kiểu dữ liệu là gì ?
Mỗi cột có thể chứa text, số, ngày tháng,… kiểu text, kiểu số hay kiểu ngày tháng gọi là kiểu dữ liệu ! Sau đây là vài kiểu dữ liệu thường dùng mà bạn cần phải biết :
  • INT : kiểu số nguyên, bên cạnh INT còn có vài kiểu nữa tùy theo kích thước tối đa của số nguyên, ví dụ TINYINT thì số tối đa có thể chứa là 255, SMALLINT chứa được đến số 30 000, MEDIUMINT (8 000 000), INT (2 000 000 000), BIGINT (cực kì lớn)
  • TEXT : kiểu text
  • DATE : kiểu ngày tháng dưới dạng YYYY-MM-DD hoặc YY-MM-DD hoặc YYMMDD (ngày tháng kiểu Mỹ)
  • TIME : kiểu giờ, dưới dạng HH :MM :SS hoặc HHMMSS hoặc HHMM hoặc HH
  • DATETIME : hỗn hợp ngày tháng với giờ, dưới dạng YYYY-MM_DD HH :MM :SS
  • BLOB : kiểu này hơi đặc biệt, rất hiếm khi dùng đến, nó cho phép lưu trữ file vào CSDL, mình sẽ không nói về thằng này, nhưng bạn cũng cần phải biết sự tồn tại của nó trên đời chứ nhỉ !
Vẫn còn vài option chưa chọn ở phần bên phải của màn hình cho mỗi cột :


Tôi đã để chế độ auto_increment ở cột Extra cho id, tôi khuyên bạn nên để như vậy cho tất cả các trường id, nó cho phép tăng tự động số thứ tự của hàng khi có một hàng mới được nhập vào.
Tôi cũng đã đặt « index » cho trường id (hình tia chớp í), bạn cũng nên để như vậy cho mọi trường id, nó giúp gia tốc cho việc tìm kiếm trong CSDL sau này !
Các trường khác mình để mặc định !
Xong, nhấp vào Save (Sauvegarder), thế là một table đã được tạo.

Chỉnh sửa một table

Bây giờ bạn có thể thấy ở bên trái, một bảng mới đã được tạo phía dưới tên CSDL Test !


Lưu ý rằng trong trường hợp của bạn, con số trong dấu ngoặc đơn bên cạnh chữ Test sẽ là 2, vì bạn vừa tạo một bảng, nó có sẵn một bảng! Cái mình dùng khác với của bạn í mà!

Nếu bạn nhấp vào chữ news, bên phải sẽ hiện ra cấu trúc của bảng
Nếu bạn nhấp vào cái hình bênh cạnh (bên trái) chữ news, bên phải sẽ hiện ra nội dung của bảng !
Tạm thời cái bảng của mình đang trống rỗng, mình chưa có đưa dữ liệu gì vào cả mà, cho nên nếu bạn cho hiện ra cấu trúc của bảng, bạn phải thấy nó giống thế này :


Chả có gì để động vào cả, nếu có chăng thì cũng chỉ là mấy cái lớp khó hiểu Exporter (export) afficher,SQL,… mà mình sẽ tìm hiểu sau ! Bây giờ hãy điền dữ liệu vào đã chứ, để nhập dữ liệu vào, bạn hãy nhấp nút Inssérer (insert), rồi làm theo tôi nhé :


Mình không cần đánh số vào trường id vì như tôi đã nhắc rằng nó sẽ tự động tăng số thứ tự mỗi lần mình nhập vào một hàng mới, bạn chỉ cần nhập vào tiêu đề và nội dung của news là được, sau đó nhấp Exécuter (execute hay run).
Làm 2, 3 lần như thế để nhập thêm news, và cũng không cần phải nhập số thứ tự ở cột id .
Bây giờ để xem nội dung của bảng, mình nhấp vào Afficher (show hay display gì đó trong tiếng Anh), hoặc nhấp vào hình cái bảng bên trái chữ news như tôi có đề cập phía trên đấy !
Bảng của bạn sẽ hiện ra giống như vầy :


Giải thích các mục được đánh số màu đỏ trên hình :
  1. Hiển thị toàn bộ nội dung text : như bạn thấy, nếu text mình nhập vào quá dài, thì MySQL sẽ tự động cắt ra, chỉ thể hiện một phần của text thôi. Để xem toàn bộ nội dung text bạn hãy nhấp vào cái chữ T in hoa ấy !
  2. Hình cái bút chì : nhấp vào đây để sửa đổi nội dung nhập vào
  3. Xóa nội dung của hàng
  4. Hiển thị nội dung của n hàng kể từ hàng thứ x ! Nếu bảng của mình có cả trăm hàng, thì MySQL chỉ cho hiện ra một khoảng 30 hàng thôi, mình muốn xem bao nhiêu hàng kể từ hàng thứ mấy thì mình điền vào ô số 4 đấy !

Các thao tác khác

Mình chia phần này làm 5 phần nhỏ để nói về cái menu phía trên cái bảng, theo thứ tự như sau :
  • SQL
  • Exporter (Export)
  • Opération (operation)
  • Vider (Empty)
  • Supprimer (Delete)
SQL
Click vào lớp SQL :

Màn hình sẽ hiện ra :


Tại chỗ này mình sẽ viết các trình đơn để yêu cầu MySQL làm gì đó ! Bạn có 2 cách để chạy một trình đơn :
  1. (1) Trong vùng text, bạn gõ vào nội dung trình đơn (bằng ngôn ngữ SQL), ở đây mặc định đã có một dòng SELECT * FROM ‘news’ WHERE 1
    Câu này có nghĩa là : hiển thị tất cả nội dung của bảng « news »
  2. (2) Bên dưới, bạn có một nút Parcourrir (Browse) để tìm file đã viết sẵn trình đơn, mình chỉ cần đi tìm file đó trong ổ cứng để nạp vào đây, MySQL sẽ chạy theo yêu cầu của trình đơn đó.
Nhấp Exécuter (execute) như thường lệ để chạy!

Còn một cách khác để nạp trình đơn từ một file trình đơn trong ổ cứng : nhấp vào Importer (import) trên menu !
 

Exporter

Mình còn 4 công cụ nữa :

Tiếng Anh : Export, operation, empty, delete
Mình quan tâm tới công cụ Exporter (export), nó cho phép lưu dữ liệu vào ổ cứng dưới dạng một file text chứa đầy các trình đơn trong đó!
Cái file mà mình export ra đó dùng để làm gì?
Để truyền lên mạng internet nếu bạn có một cái host nào đấy trên mạng, vì nãy giờ mình chỉ làm việc với CSDL trên máy tính của mình thôi, nếu truyền được file này lên mạng thì bạn sẽ có một CSDL y chang cái trong máy và trang web của mình có thể sử dụng được!
Tạo một bản copy để phục hồi CSDL trong trường hợp trang web của bạn bị Hacker viếng thăm và xóa sạch toàn bộ CSDL!
Màn hình bên phải trông như thế này:


(tùy phiên bản mà thứ tự có thể thay đổi)

Tôi đề nghị các bạn nên để các lựa chọn như mặc định, như vậy cũng đủ xài rồi!
Phân biệt kĩ: Structure chỉ là cấu trúc của bảng, tức là chỉ có tên của các cột và kiểu dữ liệu mà cột chứa! Còn Données (Data) mới là cái quan trọng nhất (nội dung của bảng! Vì vậy để tạo một bản copy hoàn chỉnh CSDL, mình cần phải chọn cả Structure và Data.
Nhấp vào exxécuter (execute), bạn sẽ bị yêu cầu download về một file, đừng ngại gì mà không down, bình thường mà, và cũng nên ngó một chút xem file chứa gì trong đó nhé! Bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy file đó chứa đầy các trình đơn viết bằng ngôn ngữ SQL, cái mà tôi sắp hướng dẫn các bạn đấy!
Rồi, tớ đã lưu lại bản copy toàn bộ CSDL của tớ rồi đấy, bây giờ làm sao đưa lên trang web đây?
Bạn phải vào địa chỉ của trang PhpMyAdmin (liên hệ admin để biết địa chỉ trang này), ví dụ nếu bạn xài host của Free.fr thì địa chỉ là : http://phpmyadmin.free.fr/PhpMyAdmin
Nó sẽ yêu cầu nhập username và password để đăng nhập vào tài khoản của mình.
Khi đã vào đến nơi, bạn nhấp vào lớp SQL nó sẽ ra như thế này:


(trông quen nhỉ, đã thấy hồi nãy rồi thì phải)

Đấy, bây giờ chính là lúc mình dùng đến công cụ thứ 2 để nạp file copy CSDL trong máy mình đưa lên web đấy!

Operation

Hãy xem khung option of this table, mình có các chức năng sau:
  • Đổi tên bảng: (change the name of this table)
  • Phía trên phần đổi tên là phần di chuyển table sang CSDL khác (déplacer la table vers..; remove this table to…)
  • Copy : để sao lưu table này trong một csdl khác

Empty (vider)

Xóa toàn bộ nội dung dữ liệu đã nhập, chỉ còn trơ lại cái sườn với tên của các cột thôi.

Delete (Supprimer)

Xóa toàn bộ cả nội dung lẫn cái sườn, nghĩa là cả cái bảng sẽ biến mất vĩnh viễn khi mình nhấp lên nút này ! Cho nên phải hết sức cẩn thận, suy nghĩ 2 lần trước khi quyết định ra tay hủy diệt nó nhé, bởi mình không có cách nào lấy lại được những gì đã mất nữa rồi !

Hết chương 2


precedent chapter Mục Lục next chapter

Copyright© NGUYỄN Thanh Trà